Jack Albertson là một diễn viên, diễn viên hài và ca sĩ người Mỹ được biết đến qua các vai diễn trong Những cuộc phiêu lưu của Poseidon và Willy Wonka và Nhà máy Sôcôla.
Tiểu sử
Jack Albertson sinh ra ở Massachusetts trong gia đình Flora Coaft và Leopald Albertson, những người nhập cư từ Đế chế Nga. Ngoài anh ấy, gia đình đã có con gái lớn, Mabel, người cũng đã trở thành một diễn viên. Chưa học xong, Jack Albertson bỏ học và chuyển đến New York, nơi anh định bắt đầu sự nghiệp kinh doanh chương trình biểu diễn. Ban đầu, anh ấy gặp khó khăn trong cuộc sống mưu sinh, và nam diễn viên tương lai đôi khi qua đêm trong tàu điện ngầm hoặc trên băng ghế ở Công viên Trung tâm. Công việc nghiêm túc đầu tiên trong đời anh là tham gia vào đoàn nghệ sĩ tạp kỹ đường phố, nơi anh biểu diễn múa số.
Anh ấy nhanh chóng nhận được một công việc trong một trong những chương trình nổi tiếng, nơi anh ấy biểu diễn trong một bản song ca hài với nam diễn viên Phil Silvers. Nhờ những buổi biểu diễn này, Jack Albertson đã đến được Broadway, nơi mà sự nghiệp diễn xuất của anh bắt đầu phát triển nhanh chóng.
Nghề nghiệp
Cuối những năm 1930, nam diễn viên lần đầu tiên xuất hiện trên màn ảnh rộng, đóng vai chính trong hơn 30 bộ phim sau đó. Một trong những vai diễn điện ảnh đầu tiên của ông là trong bộ phim Miracle on 34th Street (1947), nơi Albertson đóng vai người đưa thư. Thành công đáng kể đến với ông vào những năm 1950, khi ông bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực truyền hình.
Trong những năm 1960 và 1970, Albertson xuất hiện trong một số bộ phim thành công, bao gồm The Kissing Cousins (1964), The Hired Worker (1964), Willy Wonka and the Chocolate Factory (1971) và The Poseidon Adventure. (1972). Năm 1964, nam diễn viên được trao giải Tony cho vai diễn trong vở nhạc kịch Broadway If Not For Roses, và 4 năm sau, anh xuất hiện trong bộ phim chuyển thể, vai diễn mang về cho anh giải Oscar trong đề cử Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất. Đồng thời, Albertson tiếp tục sự nghiệp thành công trong lĩnh vực truyền hình, nơi vào năm 1974, ông đã giành được giải Emmy cho vai diễn trong loạt phim Chico and the Man.
Phim ảnh đã chọn:
1982: "My Child, My Body" / "My Body, My Child" (Phim truyền hình)
1982: "The Fox and the Hound" m / f (lồng tiếng)
1981: "The Dead and Buried" / "Chết & Chôn"
1980: "Những thiên thần của Charlie (Phim truyền hình)" / "Những thiên thần của Charlie" (1 tập, 1980)
1974: Gunsmoke (TV Series) / Gunsmoke (3 tập, 1969-1974)
1973: "Đường phố San Francisco" (phim truyền hình) / "Đường phố San Francisco" (1 tập, năm 1973)
1972: Cuộc phiêu lưu Poseidon
1972: "Phòng trưng bày ban đêm" (phim truyền hình) / "Phòng trưng bày ban đêm" (1 tập, năm 1972)
Năm 1971: “Dr. Simon Locke (Phim truyền hình) (1971-1972)
1971: "Người đàn ông trong thành phố" (Phim truyền hình) / "Người đàn ông và thành phố" (1 tập, năm 1971)
1971: Lock, Stock and Barrel (1971) (Phim truyền hình)
1971: "Sarge" (Phim truyền hình) (1 tập, 1971)
Năm 1971: "Xin chúc mừng, đó là một cậu bé!" (Phim truyền hình)
1971: McMillan & Wife (TV Series) / McMillan & Wife (1 tập, 1971)
1971: Willy Wonka & Nhà máy Sôcôla
1971: "The Name of the Game" (Phim truyền hình) (1 tập, 1971)
1971: Montserrat (Phim truyền hình)
1971: "American Love" (TV Series) / "Love, American Style" (1 tập, 1971)
1970: The Iron Side (TV Series) / Ironside (2 tập, 1968-1970)
1970: "Run, Rabbit, run" / "Rabbit, Run"
1970: The Virginian (Phim truyền hình) / The Virginian (2 tập, 1969-1970)
1970: "Nanny and the Professor" (phim truyền hình) / "Nanny and the Professor" (1 tập, 1970)
1970: "A Clear and Present Danger" / "A Clear and Present Danger" (TV Movie)
1970: "Paris 7000" (phim truyền hình) / "Paris 7000" (1 tập, 1970)
1970: Bracken's World (TV Series) / Thế giới của Bracken (1 tập, 1970)
1970: Daniel Boone (TV Series) / Daniel Boone (1 tập, 1970)
1970: "Bóp một bông hoa"
1970: "Tiến sĩ Marcus Welby" (Phim truyền hình) / "Marcus Welby, M. D." (1 tập, 1970)
1970: "Land of the Giants" (Phim truyền hình) (2 tập, 1969-1970)
1969: "CBS Playhouse" (TV series) (1 tập, 1969)
1969: "The Monk" (Phim truyền hình)
1969: The Red Skelton Show (TV Series) / The Red Skelton Show (5 tập, 1960-1969)
1969: "Justine"
1969: "Big Valley" (phim truyền hình) / "The Big Valley" (1 tập, 1969)
1969: "Những thay đổi"
1968: Here Come the Brides (1 tập, 1968)
Năm 1968: "Nếu không có hoa hồng" / "Chủ đề là hoa hồng"
1968: "Làm thế nào để cứu một cuộc hôn nhân và tàn phá cuộc sống của bạn"
1967: The Andy Griffith Show (TV Series) / The Andy Griffith Show (1 tập, 1967)
1965: Làm thế nào để giết vợ của bạn
Năm 1964: "Worker" / "Roustabout"
1964: "Nurses" (TV series) / "The Nurses" (1 tập, 1964)
1964: "Mister Ed" (phim truyền hình) / "Mister Ed" (6 tập, 1961-1964)
Năm 1964: Kissin 'Cousins
Năm 1964: Bob Hope có mặt tại Nhà hát Chrysler (phim truyền hình) (1 tập, năm 1964)
1963: "Ensign O'Toole" (Phim truyền hình) (32 tập, 1962-1963)
1963: "The Twilight Zone" (phim truyền hình) / "The Twilight Zone" (2 tập, 1961-1963)
1963: The Dick Powell Show (TV Series) / The Dick Powell Show (1 tập, 1963)
1962: "Ngày của rượu và hoa hồng"
Năm 1962: "Who's Got the Action?"
1962: "Saints and Sinners" (phim truyền hình) / "Các thánh và tội nhân" (1 tập, 1962)
1962: "Sở cảnh sát thứ 87" (phim truyền hình) "87th Precinct" (2 tập, 1961-1962)
1962: "Chương trình Jack Benny" (Phim truyền hình) / "Chương trình Jack Benny" (6 tập, 1959-1962)
1962: The Dick Van Dyke Show (TV Series) / Chương trình The Dick Van Dyke (1 tập, 1962)
Năm 1962: “Dr. Kildare (Phim truyền hình) (1 tập, 1962)
Năm 1962: "Trạm dừng xe buýt" (phim truyền hình) / "Trạm dừng xe buýt" (1 tập, năm 1962)
1962: "Little Amy" (Phim truyền hình)
1961: "Come Back, My Love" / "Người tình trở lại"
1961: The Donna Reed Show (TV series) (3 tập, 1960-1961)
1961: "Pete và Gladys" (Phim truyền hình) (3 tập, 1960-1961)
1961: "Sugarfoot" (Phim truyền hình) (1 tập, 1961)
1961: "The Many Loves of Dobie Gillis" (Phim truyền hình) (5 tập, 1959-1961)
1961: "Riverboat" (Phim truyền hình) (1 tập, 1961)
1960: "Klondike" (phim truyền hình) / "Klondike" (1 tập, 1960)
1958: "Thú cưng của giáo viên"
1958: "Studio 57" (Phim truyền hình) (1 tập, 1958)
1958: "Cô dâu tháng 12" (phim truyền hình) / "Cô dâu tháng 12" (1 tập, 1958)
1957: "Đừng đến gần mặt nước"
1956: "Càng khó hơn họ gục ngã"
1956: "I Love Lucy" (TV Series) / "Tôi yêu Lucy" (1 tập, 1956)
Năm 1947: Phép màu trên phố 34 (chưa được công nhận)
Đời tư
Năm 1952, Jack Albertson kết hôn, vợ ông tên là June Wallace Thompson, và chẳng bao lâu sau hai người có một đứa con - một bé gái tên là Maura.
những năm cuối đời
Năm 1978, nam diễn viên được chẩn đoán mắc bệnh ung thư đại trực tràng, nhưng bất chấp điều này, anh vẫn tích cực đóng phim. Anh đã đóng một trong những vai diễn cuối cùng của mình trong bộ phim kinh dị The Dead and Buried. Jack Albertson qua đời vào tháng 11 năm 1981 tại Hollywood ở tuổi 74. Một năm sau, chị gái của anh, nữ diễn viên Mabel Albertson, đã ra đi. Cả hai đều được hỏa táng và tro của họ rải rác trên Thái Bình Dương.
Đóng góp của ông cho sự phát triển của truyền hình Mỹ đã được đánh dấu bằng một ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood.