Tatsuya Nakadai: Tiểu Sử, Sự Nghiệp, Cuộc Sống Cá Nhân

Mục lục:

Tatsuya Nakadai: Tiểu Sử, Sự Nghiệp, Cuộc Sống Cá Nhân
Tatsuya Nakadai: Tiểu Sử, Sự Nghiệp, Cuộc Sống Cá Nhân

Video: Tatsuya Nakadai: Tiểu Sử, Sự Nghiệp, Cuộc Sống Cá Nhân

Video: Tatsuya Nakadai: Tiểu Sử, Sự Nghiệp, Cuộc Sống Cá Nhân
Video: Tatsuya Nakadai on Five Japanese Masters 2024, Tháng mười một
Anonim

Sinh ra là Motohisa Nakadai, Tatsuya Nakadai là một diễn viên điện ảnh Nhật Bản, nổi tiếng với việc đóng nhiều loại nhân vật và làm việc với nhiều nhà làm phim Nhật Bản nhất có thể. Anh đã đóng vai chính trong 11 bộ phim Mặt nạ Kobayashi, 6 bộ phim của Akira Kurosawa, cũng như các đạo diễn như Hiroshi Tesigahara, Mikio Naruse, Kihachi Okamoto, Hideo Gsiaa, Shiro Toyoda và Kon Ichikawa.

Tatsuya Nakadai: tiểu sử, sự nghiệp, cuộc sống cá nhân
Tatsuya Nakadai: tiểu sử, sự nghiệp, cuộc sống cá nhân

Tiểu sử

Tatsuya Nakadai lớn lên trong một gia đình rất nghèo, vì vậy anh không có khả năng học hành gì khác ngoài trường trung học. Cơ hội duy nhất của anh ấy để vượt qua mọi người là hành động. Từ nhỏ, Tatsuya đã rất hâm mộ phim Mỹ và là fan của John Wayne và Marlon Brando.

Hình ảnh
Hình ảnh

Nghề nghiệp

Sau khi tốt nghiệp trung học, Nakadai xin được việc làm nhân viên bán hàng cho một cửa hàng quần áo ở Tokyo. Một ngày nọ, khá tình cờ, chàng trai trẻ Tatsuya gặp gỡ đạo diễn Masaki Kobayashi và điều này dẫn đến việc Nakadai được quay trong bộ phim "A Room with Thick Walls".

Năm sau, anh đóng một vai ngắn không lương trong Seven Samurai, trong đó Tatsuya đi bộ trên đường phố trong vài giây như một samurai thực thụ. Vai diễn samurai được coi là màn đầu tiên về mặt kỹ thuật diễn xuất của Nakadai, kể từ khi quá trình hoàn thành sản xuất "Căn phòng có tường dày" bị trì hoãn 3 năm do trục trặc.

Kể từ đó, Nakadai và Kobayashi đã gắn kết với nhau bằng tình bạn nhiều năm và sự hợp tác ăn ý, trong thời gian đó họ đã đóng chung 11 bộ phim. Chúng bao gồm những bộ phim nổi tiếng như "Harakiri" (1962), "Kaidan" (1964), "Samurai Riot" và bộ ba phim "Điều kiện tồn tại của con người".

Bước ngoặt trong sự nghiệp của nam diễn viên là vai Joe, một yakuza trẻ tuổi trong bộ phim "Dòng sông đen" của đạo diễn Kobayashi. Nakanai tiếp tục làm việc dưới sự chỉ đạo của Kobayashi cho đến cuối những năm 1960, và trong giai đoạn này của sự nghiệp, ông đã giành được giải thưởng quan trọng đầu tiên, Blue Ribbon Award, cho vai diễn ronin già Hanshiro Tsugumo trong Harakiri.

Hình ảnh
Hình ảnh

Ngoài các bộ phim, Kobayashi Nakadai còn tham gia đóng 9 phim của Hideo Goshi, 6 phim của Kon Ichikawa, 6 phim của Akira Kurosawa, 5 phim của Mikio Naruse và 2 phim của Hiroshi Teshigahara. Nói cách khác, Tatsuya đã thành công trong tất cả các nhà làm phim nổi tiếng ở Nhật Bản. Điều này trở nên khả thi chủ yếu là do ngay từ đầu Tatsuya Nakadai đã không ký hợp đồng dài hạn với bất kỳ công ty điện ảnh nào ở Nhật Bản, vì vậy anh ấy có thể chọn bất kỳ lời đề nghị nào mà anh ấy thích.

Trong những năm 1980, Nakadai đóng vai chính trong hai bộ phim của đạo diễn Akira Kurosawa. Trong phim "Kagemusha" Tatsuya đóng vai tên trộm danh hiệu, người đã trở thành kép của daimyo nổi tiếng Takeda Shingen, người mà theo cốt truyện, bị buộc phải đóng giả người này hay người kia. Vai diễn kép này đã mang về cho anh giải thưởng Blue Ribbon thứ hai cho Nam diễn viên chính xuất sắc nhất. Trong Ran, Nakadai vào vai một daimyo khác, Hidetora Ishimondzhi. Kịch bản của Vết thương bị ảnh hưởng bởi vở kịch King Lear của William Shakespeare và tiểu sử của daimyo Mori Motonari trong lịch sử.

Trong những năm 1990, ông đã giảng dạy và đào tạo các diễn viên trẻ triển vọng như Koji Yakusho, Mayumi Weikamura, Toru Masuoka, Azusa Watanabe, Kenichi Takito và những người khác.

Hình ảnh
Hình ảnh

Hoạt động sáng tạo

Từ năm 1954 đến nay, Tatsuya Nagai đã đóng vai chính trong hàng chục và hàng trăm bộ phim. Nổi tiếng nhất trong số đó là:

  • "Seven Samurai" (1954) - vai một samurai lang thang khắp thành phố;
  • Black River (1957) - vai Joe;
  • Untamed (1957) - vai Kimura;
  • "Go and Get It" (1958) - vai Naga;
  • Angjo (1958) - Togari;
  • Naked Sun (1958) - vai Jiro Maeda;
  • "The Human Condition: No Big Love" (phim bộ năm 1959) - vai chính của Kaji;
  • "Ám ảnh kỳ lạ" (1959) - vai Kimura;
  • "The Human Condition: The Road to Eternity" (bộ phim năm 1959) - vai chính của Kaji;
  • When a Woman Climbs the Stairs (1960) - vai Kenichi Komatsu;
  • Blue Beast (1960) - vai Yasuhiko Kuroki;
  • "Bodyguard" (1961) - vai Unosuke;
  • “Tình trạng con người: Lời cầu nguyện của người lính” (loạt phim năm 1961) - vai Kaji;
  • "Tình yêu vĩnh cửu" (1961) - vai Heibey;
  • Sanjuro (1962) trong vai Muroto Henbei;
  • "Harakiri" (1962) - vai chính của Tsugumo Hanshiro;
  • "High and Low" (1963) - vai thám tử trưởng Tokura;
  • Áp lực tội lỗi (1963) - vai chính của Ichiro Hamano;
  • "A Woman's Life" (1963) - vai Takashi Akimoto;
  • "Kwaidan" (1964) - vai chính của Minokichi;
  • The Illusion of Blood (1965) - vai chính của Iemon;
  • "Sword of Destiny" (1966) - vai chính của Ryunosuke Tsukue;
  • "The Face of Another" (1966) - vai chính của ông Okuyama;
  • "Age of Assassins" (1967) - vai chính của Shinji Kikyo;
  • "Rise of the Samurai" (1967) - vai Asano Tatewaki;
  • Ngày dài nhất ở Nhật Bản (1967) - với tư cách là người kể chuyện;
  • "Hôm nay ta giết, ngày mai ta chết!" (1968) - vai James Elphego;
  • "Giết người!" (1968) - vai Ghent;
  • Human Bullet (1968) - trong vai người kể chuyện;
  • Goyokin (1969) - vai chính của Magobei;
  • Hitokiri (1969) - vai Takechi Hanpeita;
  • "Chân dung địa ngục" (1969) - vai chính của Yoshihide;
  • Bakumatsu (1970) - vai Nakaoka Shintaro;
  • "The Scandalous Adventures of Buraikan" (1970) - vai Kataoka Naojiro;
  • Zatoichi Đi đến Lễ hội Lửa (1970) - Ronin;
  • "Hotel of Evil" (1971) - vai chính của Sadashici;
  • Trận Okinawa (1971) - vai chính của Đại tá Hiromichi Yahara;
  • Wolves (1971) - vai chính của Seji Iwahashi;
  • "The Human Revolution" (1973) - vai Nichiren;
  • Sunrise, Beautiful Sun (1973) - vai Sakuzo;
  • Karei-Naru Ichizoku (1974) - vai Teppei Manpyu;
  • "The Gate of Youth" (1975) - vai Yuzu Ibuki;
  • "Fumo Read" (1976) - vai chính của Tadashi Iki;
  • Blue Kinship (1978) - vai Minami;
  • Rhyme of Revenge (1978) - vai Ginzo Maidoji;
  • "Những tên cướp chống lại Biệt đội Samurai" (1978) - vai Kumokiri Nizaemon;
  • "Xin chào, không phải Tory" (1978) - vai Niniga;
  • The Hunter in Temonote (1979) - vai Gôme Kiyomon;
  • Kagemusha (1980) - vai chính của Takeda Shingen và Kagemusha;
  • “The Battle of Port Arthur” (1980) - vai chính của Tướng Noga Maresuke;
  • "Premedised Murder" (1981) - vai chính của Yashiro;
  • Onimasa (1982) - vai chính Masagoro Kiryuin;
  • "Đom đóm ở phương Bắc" (1984) - vai chính của Takeshi Tsukigata;
  • Ran (1985) - vai chính của Lord Hidetor Ishimonji;
  • Hachiko Monogatari (1987) - vai chính Hijiro Ueno;
  • Trở về từ sông Kwai (1988) - vai Thiếu tá Harad;
  • Angry City (1992) - vai Daishu (Yuen Tai Chung);
  • Toki Rakujutsu (1992) - vai Sakaz Kobayashi;
  • Lone Wolf and Cubs: The Final Conflict (1993) - vai Yapo Retsudo;
  • "Đông gặp Tây" (1995) - vai Katsu Rintarou;
  • After the Rain (1999) - vai Tsuji Gettan;
  • "Enchanted" (1999) - vai Hideaki Sasaki;
  • Như Asura (2003) - vai Kotaro Takezawa;
  • "Yamato" (2005) - vai Katsumi Kamio (75 tuổi);
  • Inugamis (2006) - vai Sahei Inugami;
  • Listen to My Heart (2009) - vai Kyoso Nyami;
  • Haaru's Journey (2010) - vai Tadao Nakai;
  • The Last Zatoichi (2010) trong vai Tendo;
  • Human Trust (2013) - vai Nobuhiko Sasakura;
  • "Touge - The Last Samurai" (2020) - vai Makino Tadayuki.
Hình ảnh
Hình ảnh

Giải thưởng

Tatsuya Nakadai đã được trao tặng Huân chương Nghệ thuật và Văn học năm 1992, Huân chương Danh dự Ruy băng Tím năm 1996, Huân chương Mặt trời mọc hạng 4 năm 2003 và Huân chương Văn hóa năm 2015.

Nakadai đã được trao tặng danh hiệu "Người đàn ông có phẩm cách văn hóa" vào năm 2007.

Nam diễn viên đã giành được giải thưởng Asahi năm 2013, giải thưởng Kawakita năm 2014 và giải thưởng Toshiro Mifune năm 2015.

Đề xuất: